Thời hạn khởi tố vụ án như thế nào?

Thứ năm - 07/03/2019 17:10
- Anh trai tôi bị đánh từ tháng 2/2016. Gia đình tôi đã viết đơn đề nghị cơ quan công an giải quyết. Tuy nhiên, đến tận tháng 10/2016, gia đình tôi mới nhận được quyết định không khởi tố vụ án. Gia đình tôi rất bức xúc vì thời hạn quá lâu.

* Hỏi:

 

- Anh trai tôi bị đánh từ tháng 2/2016. Gia đình tôi đã viết đơn đề nghị cơ quan công an giải quyết. Tuy nhiên, đến tận tháng 10/2016, gia đình tôi mới nhận được quyết định không khởi tố vụ án. Gia đình tôi rất bức xúc vì thời hạn quá lâu. Xin hỏi thời hạn giải quyết một vụ án tính đến khi ra quyết định khởi tố là bao lâu? Người đã gây thương tích cho anh trai tôi sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào?

 

Võ Minh Yên (huyện Phú Hòa)

 

* Trả lời:

 

1. Theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, trách nhiệm và thời hạn xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định như sau:

 

“1. Cơ quan điều tra, viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.

 

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

 

Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá 2 tháng....”.

 

Như vậy, theo quy định nêu trên, thời hạn kể từ khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đến khi ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự là 20 ngày. Đối với trường hợp đặc biệt thì tối đa không quá 2 tháng.

 

2. Đối với người có hành vi cố ý gây thương tích, theo quy định của pháp luật hiện hành, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

 

2.1. Theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Hình sự thì người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỉ lệ thương tật từ 11-30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 104 thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

2.2. Trường hợp chưa chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, người nào có hành vi xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2-3 triệu đồng.

 

Bạn có thể căn cứ vào các quy định nêu trên để giải quyết trường hợp của mình.

 

LS NGUYỄN HƯƠNG QUÊ

(Văn phòng Luật sư Phúc Luật)

Nguồn tin: baophuyen.com.vn
Tiêu điểm
Tin mới
Nhà đất
Xã hội
Tổng hợp